Hướng dẫn chơi gôn cho người mới bắt đầu: Thuật ngữ chơi gôn
24hscore – Golf có một ngôn ngữ độc đáo và đôi khi gây bối rối, nhưng hướng dẫn sau đây giải thích 60 thuật ngữ phổ biến nhất mà bạn sẽ nghe thấy trên sân. Vì vậy, những người mới bắt đầu, hãy chuẩn bị trau dồi ngôn ngữ của mình để có thể nói chuyện, ngay cả khi bạn chưa thể vừa đi bộ vừa nói chuyện.
Ace : Một cú Hole-in-one.
Albatross : Hoàn thành một lỗ ba gậy dưới par, tức là 2 trên par 5.
Cách tiếp cận : Một cú đánh lên green nhằm mục đích kết thúc càng gần chốt càng tốt.
Bút đánh dấu bóng : Một vật nhỏ, phẳng tương tự như đồng xu dùng để đánh dấu vị trí của quả bóng trên sân cỏ.
Birdie : Hoàn thành hố một gậy dưới par, tức là 3 trên par 4.
Bogey : Hoàn thành hố một gậy trên par tức là 5 trên par 4.
Bump-and-run : Một cú chip cố tình giữ ở mức thấp để bóng lăn dọc mặt đất.
Bunker : Các hố cát nằm trên khắp sân gôn. Nếu bóng của bạn kết thúc ở vị trí một, bạn sẽ bị phạt một gậy nếu gậy của bạn tiếp xúc với bề mặt trước khi thực hiện cú đánh.
Break : Độ gợn sóng cần được tính đến khi đánh bóng trên green.
Caddy : Người được thuê mang túi cho người chơi trong vòng đấu, đồng thời đưa ra lời khuyên về các yếu tố như khoảng cách, lựa chọn gậy và phân tích khoảng nghỉ trên sân cỏ.
Mang theo : Khoảng cách theo chiều ngang mà một quả bóng golf di chuyển trong khi bay trên không.
Chip : Một cú đánh ngắn thường được thực hiện ở gần khu vực green.
Chopper : Một tay golf có khả năng hạn chế, có xu hướng đánh những mảng đất sâu và không nhất quán.
Cốc : Ống bọc dưới lòng đất của lỗ để giữ cờ ở đúng vị trí.
Divot : Một mảng cỏ được đào lên trong quá trình đánh bóng golf.
Dogleg : Chỗ gấp khúc hoặc khúc cua trên fairway.
Draw : Cú đánh có đường cong nhẹ nhàng từ phải sang trái (RH golf).
Drive : Đánh bóng vào điểm phát bóng khi bắt đầu lỗ.
Driver : Gậy có đầu to nhất sẽ đánh bóng xa nhất. Được sử dụng khi phát bóng ở hầu hết các lỗ.
Thả : Thả bóng bằng tay từ độ cao ngang vai để tiếp tục trận đấu sau khi gặp rắc rối, bị phạt một gậy.
Đại bàng : Hoàn thành một hố hai gậy dưới par tức là 3 trên par 5.
Fade : Cú đánh có đường cong nhẹ nhàng từ trái sang phải (RH golf).
Fairway : Đường cỏ cắt ngắn kéo dài từ điểm phát bóng đến rìa/vùng xanh.
Fat : Đánh vào phần sân phía sau bóng trước khi va chạm, dẫn đến giảm khoảng cách đánh.
Flier : Một cú đánh vô tình thực hiện với độ xoáy tối thiểu và sau đó đi xa hơn dự đoán.
Flusher : Một tiền đạo bóng ưu tú.
Thả tự do : Thả bóng bằng tay từ độ cao ngang vai để tiếp tục trận đấu mà không bị phạt.
Fore : Thuật ngữ này được dùng để cảnh báo những người chơi golf về mối nguy hiểm sắp xảy ra, thường là từ một quả bóng đang hướng tới vùng lân cận của họ.
Rìa : Bãi cỏ được cắt chặt giữa fairway và green.
Gimme : Một cú putt được coi là không thể chấp nhận được.
Màu xanh lá cây : Bề mặt chắc chắn, được cắt chặt, nơi có lỗ.
Hacker : Một tay golf luôn chơi rất kém.
Điểm chấp : Một con số cho biết số gậy cần cộng hoặc trừ vào điểm của bạn khi kết thúc một vòng đấu, được tính theo thành tích trước đó của bạn. Điểm chấp nhằm mục đích cân bằng những khả năng khác nhau của người chơi gôn.
Nguy hiểm : Hầm cát hoặc khu vực sân như hồ, lạch, đại dương hoặc khu vực rác thải được xác định bằng cọc hoặc vạch màu đỏ. Giống như bẫy cát, hình phạt một gậy sẽ được áp dụng nếu bạn chạm đất trước khi thực hiện cú đánh.
Danh dự : Quyền phát bóng đầu tiên trong nhóm của bạn sau khi có điểm cao nhất ở hố trước.
Hook : Cú đánh có đường cong nghiêm trọng từ phải sang trái (RH golf).
Gậy sắt : Các gậy kim loại được đánh số thứ tự tương ứng với độ loft của chúng, mỗi gậy sẽ đánh bóng ở một độ cao và khoảng cách nhất định.
Hạ gục : Một cú đánh có độ xoáy giảm được cố tình giữ ở mức thấp bằng cách thực hiện ít hơn một cú xoay hoàn toàn.
Lag : Một cú đẩy bóng được thực hiện để kết thúc vòng quanh lỗ, nhưng không nhất thiết phải nhằm mục đích vào lỗ.
Bố trí : Một cú đánh được thực hiện chủ yếu để cải thiện vị trí của cú đánh tiếp theo, hoặc một cú đánh được thực hiện ngắn có chủ ý để giảm nguy cơ gặp rắc rối.
Môi : Phần sân nhô ra xung quanh mép bẫy cát.
Par : Số cú đánh dự kiến cần thực hiện để đưa bóng của bạn vào lỗ (ví dụ par 4) hoặc tổng số điểm dự kiến xung quanh toàn bộ 18 lỗ (ví dụ par 72).
Cú ném : Một cú đánh thường có độ xoáy cao được thực hiện trong khoảng cách 80-40m tính từ hố.
Dấu sân : Vết lõm còn lại sau khi bóng chạm vào khu vực green. Cần phải được sửa chữa bằng một công cụ sửa chữa dấu cao độ.
Chốt : Que cờ cho biết vị trí của lỗ.
Ghim cao : Khi bóng di chuyển đúng khoảng cách đến chốt nhưng lại kết thúc ở bên trái hoặc bên phải của nó.
Tạm thời : Quả bóng thứ hai được đưa vào cuộc khi có nghi ngờ về việc liệu quả bóng đầu tiên có được tìm thấy hay không. Hình phạt đột quỵ có thể được áp dụng.
Kéo : Một cú đánh bắt đầu và ở bên trái mục tiêu (RH Golfer).
Đẩy : Một cú đánh bắt đầu và ở bên phải mục tiêu (RH golf).
Putter : Gậy có mặt phẳng lăn bóng êm ái đến lỗ trên mặt cỏ.
Rough : Lớp cỏ dày và đôi khi cao bao quanh rìa fairway.
Shank : Khi bóng chạm vào thân gậy chứ không phải vào mặt gậy, dẫn đến cú đánh bay sang một bên đáng kể.
Slice : Cú đánh có đường cong mạnh từ trái sang phải (RH golf).
Cú đánh : Một nỗ lực đánh bóng, dù thành công hay không, sau đó được tính điểm sau mỗi lỗ để ghi điểm. Cũng đề cập đến các thuộc tính của hành động của người chơi gôn khi gạt bóng.
Tee : Cái cọc bạn đẩy xuống đất để đặt bóng lên. Cũng là khu vực mà bạn bắt đầu chơi một lỗ từ đó.
Mỏng : Một cú đánh bắt bóng gần xích đạo, dẫn đến quỹ đạo bóng thấp và độ xoáy tối thiểu.
Lên và xuống : Đánh bóng trên green và làm chìm cú putt.
Wedge : Những chiếc gậy sắt ngắn nhất trong bộ bay cao nhất và dừng lại nhanh nhất. Cũng được sử dụng quanh vùng green để đánh chip và đánh bẫy cát.
Windy : Một cú đánh cố gắng không tiếp xúc với bóng nhưng vẫn được tính là một.
Yips : Cú gạt hoặc cú sứt bóng golf nhất quán, không chính xác, thường là từ khoảng cách rất ngắn.